Tra cứu giấy phép mạng xã hội ở đâu?
Tại sao phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép mạng xã hội? Đối tượng nào được cấp giấy phép mạng xã hội ? Luật Hoàng Phi cung cấp đầy đủ thông tin cho quý bạn đọc chi tiết nhất.
Mục lục bài viết
Mục lục bài viết
Mạng xã hội ngày nay ngày càng trở nên phổ biến. Giấy phép mạng xã hội hay giấy phép thiết lập mạng xã hội là một căn cứ pháp lý cần thiết để doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này. Vậy tra cứu giấy phép mạng xã hội ở đâu? Bài viết dưới đây của Luật Hoàng Phi sẽ đề cập tới chủ đề này.
Giấy phép mạng xã hội là gì?
Giấy phép mạng xã hội là giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho tổ chức doanh nghiệp đủ điều kiện, thiết lập website có tính năng cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác (website mạng xã hội).
Tại sao phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép mạng xã hội?
Căn cứ tại khoản 4 – Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định: Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập mạng xã hội khi có Giấy phép mạng xã hội. Đồng thời tại Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định rõ mức phạt đối với hành vi hoạt động mạng xã hội không xin giấy phép, cụ thể:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Không làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép thiết lập mạng xã hội trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng;
+ Không thông báo đến cơ quan cấp giấy phép khi có sự thay đổi chủ sở hữu, địa chỉ trụ sở chính.
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép thiết lập mạng xã hội theo quy định trong trường hợp có thay đổi hoặc bổ sung thông tin trong giấy phép.
+ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng xã hội nhưng không có giấy phép.
– Hình thức xử phạt bổ sung:
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
+ Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
– Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Như vậy, khi doanh nghiệp, tổ chức muốn hoạt động trang mạng xã hội cho một website thì bắt buộc phải thực hiện xin cấp giấy phép mạng xã hội.
Đối tượng xin cấp Giấy phép mạng xã hội
Đối tượng xin cấp giấy phép mạng xã hội là các tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc có đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với dịch vụ và các nội dung thông tin cung cấp trên mạng xã hội.
Trình tự thực hiện việc xin cấp giấy phép mạng xã hội
Doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu cấp dịch vụ xin giấy phép mạng xã hội có thể thực hiện theo trình tự sau đây:
Bước 1: Tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội đến Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử;
Bước 2: Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử thẩm định hồ sơ của tổ chức, doanh nghiệp
Bước 3: Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét cấp Giấy phép mạng xã hội cho tổ chức, doanh nghiệp
Bước 4: Trả kết quả
Giấy phép mạng xã hội sẽ có thời hạn theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp và không quá 10 năm. Trong thời hạn 30 ngày trước khi giấy phép hết hạn, trường hợp tổ chức, doanh nghiệp muốn gia hạn giấy phép đã được cấp gửi văn bản đề nghị gia hạn và nêu rõ thời gian gia hạn và kèm theo bản sao giấy phép đã được cấp đến cơ quan cấp phép. Giấy phép mạng xã hội được gia hạn không quá 02 lần, mỗi lần không quá 02 năm.
Vậy tra cứu mạng xã hội ở đâu? Phần tiếp theo của bài viết sẽ đề câp rõ hơn về vấn đề này.
Tra cứu mạng xã hội ở đâu?
Căn cứ quy định của pháp luật, cơ quan có thẩm quyền cấp phép đăng ký thành lập mạng xã hội là Cục phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử trực thuộc Bộ thông tin và truyền thông. Quý vị cần tra cứu mạng xã hội như sau:
– Bước 1: Truy cập vào trang web trực tuyến của Bộ thông tin và truyền thông Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử : https://abei.gov.vn/ để tra cứu giấy phép mạng xã hội.
– Bước 2: Tại bên thanh tìm kiếm ở góc cùng bên tay trái màn hình, người dùng nhập từ khóa “giấy phép mạng xã hội” và nhấn vào nút Tìm kiếm.
– Bước 3: Ấn vào đường link có từ khóa Danh sách giấy phép thiết lập mạng xã hội và sau đó ấn vào Download.
Ngoài ra, tổ chức, doanh nghiệp còn có thể tra cứu giấy phép mạng xã hội bằng số giấy phép. Khi đó kết quả sẽ được hiển thị chính xác các thông tin của doanh nghiệp mà người dùng đang cần tìm, bao gồm:
– Ngày, tháng giấy phép
– Tên tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép
– Tên miền (đối với internet)
– Phạm vi cung cấp
– Trụ sở
– Điện thoại cơ quan – fax
– Hiệu lực của giấy phép
– Mạng xã hội dừng hoạt động
– Phân loại lĩnh vực thông tin chia sẻ, trao đổi…
Khi có nhu cầu xin giấy phép mạng xã hội, quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp tới Công ty Luật Hoàng Phi để tham khảo thông tin và yêu cầu sử dụng dịch vụ.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
-
Mẫu quyết định thành lập địa điểm kinh doanh
-
Thủ tục thành lập hộ kinh doanh cá thể
-
Hồ sơ thành lập hộ kinh doanh cá thể
-
Thủ tục thành lập chi nhánh công ty khác tỉnh
-
Tại sao phải thành lập hộ kinh doanh cá thể?
-
Mẫu phụ lục hợp đồng thay đổi tên công ty
-
Thủ tục thuế khi thay đổi tên công ty
-
Thành lập chi nhánh Công ty tại Đà Nẵng như thế nào?
-
Thủ tục thành lập Chi nhánh Công ty Cổ phần
-
Đăng ký thương hiệu kính mắt