Thay đổi tên công ty có cần ký lại hợp đồng?
Mong rằng với những chia sẻ trên đây của chúng tôi, Quý vị đã hiểu rõ hơn về thủ tục thay đổi tên công ty, đồng thời giải đáp được thắc mắc.
Mục lục bài viết
Mục lục bài viết
Liên quan đến thay đổi tên công ty, Quý vị có nhiều thắc mắc về thủ tục, cách đặt tên công ty, quyền và nghĩa vụ của công ty khi thay đổi tên công ty,… Qua nội dung bài viết Thay đổi tên công ty có cần ký lại hợp đồng? này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị phần nào làm rõ thắc mắc. Mời Quý vị theo dõi, tham khảo.
Tên công ty là gì?
Tên công ty là một trong những thông tin cơ bản của công ty giúp nhận diện công ty so với các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức khác. Tên công ty tối thiểu gồm tên tiếng Việt, ngoài ra, công ty có thể có tên nước ngoài, tên viết tắt.
Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
– Loại hình doanh nghiệp;
– Tên riêng.
Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Hướng dẫn thực hiện thay đổi tên công ty
Doanh nghiệp có thể thay đổi tên công ty theo do thay đổi loại hình doanh nghiệp, đổi tên để tạo dấu ấn với khách hàng, đối tác, theo phong thủy,… cũng có thể phải thay đổi tên do hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
Tuy nhiên, dù với lý do nào, doanh nghiệp cũng cần thực hiện thủ tục thay đổi tên công ty như sau:
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có sự thay đổi, công ty phải gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
– Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc đổi tên doanh nghiệp.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu tên doanh nghiệp đăng ký thay đổi không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp.
Ngoài việc làm thủ tục thay đổi tên công ty tại Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở, Quý doanh nghiệp lưu ý một số thủ tục có liên quan, đó là: Công bố nội dung thay đổi tên công ty, Thay đổi con dấu công ty, Thay đổi thông tin ngân hàng, Thay đổi thông tin bảo hiểm xã hội, Thay đổi thông tin tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, In ấn lại hóa đơn giá trị gia tăng VAT, Thông báo thay đổi tên công ty với các khách hàng, đối tác.
Chi phí thay đổi tên công ty
Thay đổi tên công ty là một trong những thủ tục thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo Biểu phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp (Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2019/TT-BTC ngày 05 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), mức thu lệ phí đối với thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là 50.000 đồng/lần và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp là 100.000 đồng/lần.
Tuy nhiên, thực tế, doanh nghiệp có thể phải bỏ ra nhiều khoản chi phí phát sinh do thiếu kiến thức pháp lý, kinh nghiệm chuyên môn, làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do đó, chúng tôi khuyên Quý vị sử dụng dịch vụ để gói gọn chi phí, đồng thời tiết kiệm được nhiều nhiều thời gian, công sức, đem lại hiệu quả cao.
Thay đổi tên công ty có cần ký lại hợp đồng?
Theo khoản 3 Điều 48 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 4 tháng 1 năm 2021 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp thì Việc thay đổi tên doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Do đó, các hợp đồng, giao dịch đã ký trước đó vẫn có hiệu lực. Doanh nghiệp vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với các hợp đồng có tên cũ trước đó.
Khi đổi tên doanh nghiệp không cần phải ký lại hợp đồng. Doanh nghiệp có thể xuất hóa đơn theo tên mới.
Sau khi thay đổi tên công ty, doanh nghiệp có thể lập phụ lục hợp đồng thay đổi tên công ty. Việc lập phụ lục hợp đồng là việc doanh nghiệp cập nhật những thông tin cần thiết liên quan tới những nội dung thay đổi.
Lưu ý khi lập phụ lục hợp đồng thay đổi tên công ty cần thiết kèm theo bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới được Sở kế hoạch và đầu tư cấp.
Các thông tin khác của doanh nghiệp như về mã số thuế, địa chỉ giữ nguyên thì không cần phải có xác nhận. Trường hợp thay đổi trụ sở, doanh nghiệp cần cung cấp thêm xác nhận của Chi cục thuế quản lý để đảm bảo hoạt động ký kết hợp đồng giữa các bên được diễn ra một cách hợp pháp.
Mong rằng với những chia sẻ trên đây của chúng tôi, Quý vị đã hiểu rõ hơn về thủ tục thay đổi tên công ty, đồng thời giải đáp được thắc mắc Thay đổi tên công ty có cần ký lại hợp đồng? Nếu còn những băn khoăn chưa được giải đáp liên quan đến thay đổi tên công ty, hoặc cần sử dụng dịch vụ thay đổi tên công ty với hỗ trợ từ A-Z, Quý vị hãy liên hệ ngay Công Ty Luật Hoàng Phi tới hotline 0981.378.999. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
-
Giấy phép lữ hành quốc tế bị thu hồi trong trường hợp nào?
-
Những trường hợp không cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế?
-
Mức ký quỹ kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế
-
Lữ hành quốc tế là gì? Điều kiện kinh doanh lữ hành quốc tế
-
Lữ hành nội địa là gì? Điều kiện kinh doanh lữ hành nội địa
-
Lệ phí cấp giấy phép bán lẻ rượu
-
Xin giấy phép bán lẻ rượu ở đâu?
-
Thủ tục xin giấy phép bán lẻ rượu
-
Giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam
-
Trường hợp nào người nước ngoài không phải xin giấy phép lao động?