Đăng ký thương hiệu bột giặt, nước giặt, nước xả vải
Đăng ký thương hiệu bột giặt, nước giặt, nước xả vải như thế nào ? Quy định của pháp luật về đăng ký thương hiệu bao nhiêu lâu ?
Mục lục bài viết
Mục lục bài viết
Bột giặt, nước giặt, nước xả vải đều là các sản phẩm vô cùng quen thuộc đối với mọi người và được sử dụng hằng ngày. Hiện nay, trên thị trường đối vối các sản phẩm này đều có rất nhiều thương hiệu nổi tiếng, được mọi người ưa chuộng. Để đạt được thành tựu này các doanh nghiệp phải bỏ ra công sức, trí tuệ xây dựng thương hiệu và đồng thời bảo vệ thương hiệu của mình. Vậy làm thế nào để đăng ký thương hiệu bột giặt, nước giặt, nước xả vải ? Hãy cùng theo dõi và tìm hiểu rõ hơn thông qua bài viết dưới đây.
Quy định của pháp luật về đăng ký thương hiệu
Có thể hiểu, thương hiệu là thuật ngữ được dùng rộng rãi trong thương mại, quảng cáo và tạo nên qua quá trình xây dựng, phát triển doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong bối cảnh pháp lý chúng ta sẽ sử dụng thuật ngữ “Nhãn hiệu”.
Trên phương diện pháp lý, khái niệm nhãn hiệu được quốc tế và Việt Nam luật hóa, còn khái niệm thương hiệu thì không. Chỉ có nhãn hiệu mới là đối tượng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và bảo hộ thông qua việc cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
Chính vì vậy, đăng ký thương hiệu ở đây sử dụng chính xác theo thuật ngữ pháp lý sẽ là đăng ký nhãn hiệu. Các điều kiện, thủ tục, quy trình đăng ký thương hiệu sẽ áp dụng theo quy định của pháp luật về đăng ký nhãn hiệu.
Đăng ký thương hiệu bột giặt, nước giặt, nước xả vải là gì?
Đăng ký thương hiệu bột giặt, nước giặt, nước xả vải là việc cá nhân, tổ chức tiến hành thủ tục đăng ký thương hiệu cho sản phẩm bột giặt, nước giặt, nước xả vải của mình để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Sau khi được cục Sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu chủ sở hữu sẽ được độc quyền sử dụng thương hiệu và khai thác các lợi ích mà thương hiệu mang lại.
Các bước để đăng ký thương hiệu bột giặt, nước giặt, nước xả vải
Căn cứ theo Luật sở hữu trí tuệ, để đăng ký thương hiệu bột giặt, nước giặt, nước xả vải cần tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị đơn đăng ký
Đơn đăng ký bao gồm các tài liệu như:
– Tờ khai đăng ký nhãn hiệu theo mẫu quy định (02 bản);
– Mẫu nhãn hiệu đăng ký;
– Danh sách nhóm sản phẩm sử dụng nhãn hiệu;
– Giấy ủy quyền (nếu nộp đơn thông qua người đại diện)
– Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với công ty) hoặc Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Hộ chiếu (đối với cá nhân)
– Bản sao biên lai lệ phí và lệ phí (trong trường hợp trả phí và lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc chuyển trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu Trí tuệ).
Bước 2: Nộp đơn đăng ký đến Cục SHTT
Người nộp đơn nộp đơn trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu điện đến 1 trong các địa chỉ sau:
– Trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ, địa chỉ: 386 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
– Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Hồ Chí Minh, địa chỉ: Lầu 7, tòa nhà Hà Phan, 17/19 Tôn Thất Tùng, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
– Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Đà Nẵng, địa chỉ: Tầng 3, số 135 Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
Ngoài ra, có thể thực hiện nộp đơn trực tuyến thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến của Cục Sở hữu trí tuệ trang web: http://dvctt.noip.gov.vn:8888/HomePage.do
Bước 3: Cục SHTT tiếp nhận và xử lý đơn đăng ký
Sau khi tiếp nhận đơn đăng ký nhãn hiệu, Cục SHTT tiến hành xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu
Giai đoạn này Cục SHTT kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ hay không
+ Trường hợp đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ;
+ Trường hợp đơn không hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ trong đó nêu rõ các lý do, thiếu sót khiến cho đơn có thể bị từ chối chấp nhận và ấn định thời hạn để người nộp đơn có ý kiến hoặc sửa chữa thiếu sót. Nếu người nộp đơn vẫn không sửa chữa hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu hay không có ý kiến phản đối, ý kiến phản đối không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối chấp nhận đơn.
Giai đoạn 2: Công bố đơn trên Công báo sở hữu công nghiệp.
Sau khi có quyết định chấp nhận đơn hợp lệ, đơn sẽ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
Giai đoạn 3: Thẩm định nội dung đơn
Giai đoạn này nhằm đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ, qua đó xác định phạm vi bảo hộ tương ứng.
Bước 4: Ra quyết định cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Trường hợp 1: Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu nếu đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ.
Trường hợp 2: Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, và người nộp đơn đã nộp phí, lệ phí đầy đủ, đúng hạn.
Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu
Thứ nhất: Quyền của chủ sở hữu nhãn hiệu
Khi đăng ký thành công và được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ sở hữu sẽ được hưởng và sử dụng độc quyền nhãn hiệu. Trong đó, chủ sở hữu nhãn hiệu có quyền chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu, yêu cầu bất kỳ người nào xâm phạm quyền thương hiệu của mình chấm dứt hành vi xâm phạm và yêu cầu bồi thường đối với các thiệt hại khi bị xâm phạm.
Thứ hai: Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu
– Gia hạn hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Theo quy định của pháp luật, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. Giấy chứng nhận sẽ bị chấm dứt hiệu lực nếu chủ sở hữu không nộp lệ phí duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định.
– Sử dụng liên tục nhãn hiệu
Trong trường hợp nhãn hiệu không được sử dụng liên tục từ 05 năm trở lên, khi có một bên thứ ba yêu cầu chấm dứt hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà chủ sở hữu không đưa ra được lý do chính đáng thì quyền sở hữu nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực. Trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực. Chính vì vậy, chủ sở hữu nhãn hiệu cần sử dụng liên tục nhãn hiệu để tránh trường hợp nhãn hiệu bị chấm dứt hiệu lực.
– Kiểm soát việc thực hiện quy chế sử dụng đối với nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận.
Theo quy định pháp luật, các trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu chấm dứt hiệu lực có:
“đ) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;
- e) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;”
Theo đó, chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ không vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận, kiểm soát và kiểm soát hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể.
Trên đây là các nội dung liên quan đến Đăng ký thương hiệu bột giặt, nước giặt, nước xả vải. Hy vọng các thông tin này hữu ích và giúp bạn giải đáp thắc mắc. Mọi thông tin xin quý khách hàng liên hệ Công Ty Luật Hoàng Phi số Hotline: 0981.378.999.
->>>> Tham khảo thêm: Đăng ký bảo hộ thương hiệu
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
-
Giấy phép lữ hành quốc tế bị thu hồi trong trường hợp nào?
-
Những trường hợp không cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế?
-
Mức ký quỹ kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế
-
Lữ hành quốc tế là gì? Điều kiện kinh doanh lữ hành quốc tế
-
Lữ hành nội địa là gì? Điều kiện kinh doanh lữ hành nội địa
-
Lệ phí cấp giấy phép bán lẻ rượu
-
Xin giấy phép bán lẻ rượu ở đâu?
-
Thủ tục xin giấy phép bán lẻ rượu
-
Giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam
-
Trường hợp nào người nước ngoài không phải xin giấy phép lao động?