Lịch sử đầy màu sắc của câu lạc bộ Nottingham Forest
Trong số rất nhiều kẻ khổng lồ bị lãng quên của bóng đá Anh, ngôi sao của đội bóng Nottingham Forest tỏa sáng nhất. Mặc dù họ đã rời khỏi Ngoại hạng Anh trong toàn bộ thế kỷ 21, Forest là một đối thủ đáng gờm trong thời hoàng kim vào những năm 70. Trong lịch sử lâu dài và đầy màu sắc của mình, họ đã giành được một danh hiệu League, hai Cup FA và bốn Cup Liên
Mục lục bài viết
Mục lục bài viết
Trong số rất nhiều kẻ khổng lồ bị lãng quên của bóng đá Anh, ngôi sao của đội bóng Nottingham Forest tỏa sáng nhất. Mặc dù họ đã rời khỏi Ngoại hạng Anh trong toàn bộ thế kỷ 21, Forest là một đối thủ đáng gờm trong thời hoàng kim vào những năm 70. Trong lịch sử lâu dài và đầy màu sắc của mình, họ đã giành được một danh hiệu League, hai Cup FA và bốn Cup Liên đoàn. Ngoài các danh hiệu trong nước, Forest là một trong hai câu lạc bộ duy nhất của Anh giành được các cúp châu Âu liên tiếp.
Thông tin cơ bản
Thành lập: 1865
Quốc gia: England
Thành phố: Nottingham
Sân nhà
Forest Racecourse (1865-1879)
The meadows (1879-1880)
Trent Bridge Cricket Ground (1880-1882)
Parkside (1882-1885)
Gregory (1885-1890)
Town Ground (1890-1898)
City Ground (1898-)
Danh hiệu chính
First Division/ ngoại hạng Anh: 1
FA Cup: 2
League Cup: 4
Cup Châu Âu/Champions League: 2
Cầu thủ nổi bật
Grenville Morris, Viv Anderson, Nigel Clough, Trevor Francis, Des Walker, Martin O’Neill, Archie Gemmill, Peter Shilton, Kenny Burns, Neil Webb, Stuart Pearce, Roy Keane
Thành tích ghi lại
Cầu thủ chơi nhiều trận nhất: Bob McKinley (692)
Cầu thủ ghi bàn hàng đầu: Grenville Morris (217)
Nottingham Forest trong chung kết FA Cup từ năm 1898.
Lịch sử
Thành lập năm 1865, Nottingham Forest là một trong những câu lạc bộ bóng đá lâu đời nhất trên thế giới (không nên nhầm lẫn với Forest FC, được thành lập sáu năm trước và sau đó đổi tên thành Wanderers FC). Câu lạc bộ đã tham gia FA Cup lần đầu tiên trong mùa giải 1879-1880, gần mười năm trước khi Liên đoàn bóng đá Anh được thành lập.
Lúc đầu, Forest là một câu lạc bộ chơi nhiều môn thể thao khác nhau, bao gồm môn khúc côn cầu trên băng (câu lạc bộ ban đầu được đặt tên là Câu lạc bộ bóng đá và khúc côn cầu Nottingham Forest) và bóng chày – đây là môn chính của câu lạc bộ. Tuy nhiên, họ có nhiều thành công nhất trong lĩnh vực bóng đá; vào năm 1892, họ đã vô địch giải Football Alliance một lần trước khi được kết nạp vào Liên đoàn bóng đá. Danh hiệu lớn đầu tiên của họ đến vào năm 1898, với một chiến thắng trước đội Derby County trong trận chung kết FA Cup.
Thời Brian Clough
Chỉ với một chiếc cúp FA duy nhất vào năm 1959 trong bảy thập kỷ tiếp theo, Forest không được coi là một đối thủ nặng ký với các đội bóng khác. Tất cả điều này đã thay đổi kể từ khi Brian Clough đảm nhận vai trò huấn luyện viên vào năm 1975. Cùng với trợ lý Peter Taylor, Clough đã biến Forest thành một câu lạc bộ hùng mạnh về bóng đá. Thậm chí ấn tượng hơn, có vẻ như Forest đã trở thành một ứng cử viên sáng giá chỉ sau một đêm; Sau khi được thăng hạng lên giải First Division năm 1977, họ đã giành được cú ăn hai vào năm sau bằng cách giành danh hiệu Liên đoàn và đánh bại Liverpool trong trận chung kết League Cup.
Sau khi đoạt thêm một Cup Liên đoàn vào năm 1979, Forest đã nâng cao vị thế của mình bằng cách lọt vào chung kết Cúp châu Âu, vượt xa Malmö FF với tỉ số 1-0 . Lịch sử lặp lại vào mùa giải tiếp theo, khi Forest một lần nữa lọt vào trận chung kết, nơi họ đánh bại Hamburger SV 1-0 sau màn trình diễn tuyệt vời của thủ môn Peter Shilton.
Sân vận động City Ground vào năm 2004.
Bị loại khỏi giải vô địch
Clough đã dẫn dắt câu lạc bộ tới hai danh hiệu League Cup nữa vào năm 1989 và 1990 trước khi quyết định nghỉ hưu vào năm 1993, do đó mang lại kết thúc cho những ngày huy hoàng của Forest. Năm 1999, câu lạc bộ đã bị rớt khỏi giải Giải vô địch.
Logo
Logo của Nottingham Forest được đặc trưng bởi hình ảnh cây cách điệu, đề cập đến tên “Forest” của câu lạc bộ và các đường lượn sóng, đại diện cho dòng sông Trent. Đôi khi hai ngôi sao liền kề có thể được nhìn thấy trên logo, đánh dấu hai danh hiệu cúp châu Âu mà họ đạt được.
Lịch sử hoạt động của Nottingham Forest FC
1865 Câu lạc bộ được thành lập.
1866 Chơi trận đầu tiên, vào ngày 22 tháng 3 với Notts County.
1892 Thắng giải Football Alliance.
1892 Trận đấu đầu tiên được chơi ở Liên đoàn bóng đá.
1898 Di chuyển đến City Ground.
1898 Giành danh hiệu cúp FA đầu tiên.
1957 Được thăng hạng lên Giải Division 1 sau 18 năm vắng bóng.
1967 Kỷ lục mới về số người tham dự (49.946), trong trận đấu với Manchester United ở Division 1.
1975 Brian Clough được bổ nhiệm làm huấn luyện viên.
1978 Đạt danh hiệu Division 1 đầu tiên.
1978 Danh hiệu cúp liên đoàn đầu tiên.
1979 Chiến thắng cúp Châu Âu đầu tiên.
2018 Joao Carvalho được mua từ Benfica với giá 13,2 triệu bảng, một kỷ lục chuyển nhượng câu thủ mới của câu lạc bộ.
Số liệu Giải Đấu
Thành tích giải đấu
Tổng danh hiệu: 1
Ngoại hạng Anh: 0
Tham gia lần đầu: 1892-1893
Danh hiệu đầu tiên: 1977-1978
Tất cả mùa giải
Mua giải | Giải đấu | Vị trí | Điểm | Ghi chú |
2018-19 | Championship | 9 | 66 | |
2017-18 | Championship | 17 | 53 | |
2016-17 | Championship | 21 | 51 | |
2015-16 | Championship | 16 | 55 | |
2014-15 | Championship | 14 | 59 | |
2013-14 | Championship | 11 | 65 | |
2012-13 | Championship | 8 | 67 | |
2011-12 | Championship | 19 | 50 | |
2010-11 | Championship | 6 | 75 | |
2009-10 | Championship | 3 | 79 | |
2008-09 | Championship | 19 | 53 | |
2007-08 | League One | 2 | 82 | Thăng hạng |
2006-07 | League One | 4 | 82 | |
2005-06 | League One | 7 | 69 | |
2004-05 | Championship | 23 | 44 | Tụt hạng |
2003-04 | 1st Division | 14 | 60 | |
2002-03 | 1st Division | 6 | 74 | |
2001-02 | 1st Division | 16 | 54 | |
2000-01 | 1st Division | 11 | 68 | |
1999-00 | 1st Division | 14 | 56 | |
1998-99 | Ngoại hạng Anh | 20 | 30 | Tụt hạng |
1997-98 | 1st Division | 1 | 94 | Thăng hạng |
1996-97 | Ngoại hạng Anh | 20 | 24 | Tụt hạng |
1995-96 | Ngoại hạng Anh | 9 | 58 | |
1994-95 | Ngoại hạng Anh | 3 | 77 | |
1993-94 | 1st Division | 2 | 83 | Thăng hạng |
1992-93 | Ngoại hạng Anh | 22 | 40 | Tụt hạng |
1991-92 | 1st Division | 8 | 59 | Thăng hạng |
1990-91 | 1st Division | 8 | 54 | |
1989-90 | 1st Division | 9 | 54 | |
1988-89 | 1st Division | 3 | 64 | |
1987-88 | 1st Division | 3 | 73 | |
1986-87 | 1st Division | 8 | 65 | |
1985-86 | 1st Division | 8 | 68 | |
1984-85 | 1st Division | 9 | 64 | |
1983-84 | 1st Division | 3 | 74 | |
1982-83 | 1st Division | 5 | 69 | |
1981-82 | 1st Division | 12 | 57 | |
1980-81 | 1st Division | 7 | 50 | |
1979-80 | 1st Division | 5 | 48 | |
1978-79 | 1st Division | 2 | 60 | |
1977-78 | 1st Division | 1 | 64 | Đạt danh hiệu lần 1 |
1976-77 | 2nd Division | 3 | 52 | Thăng hạng |
1975-76 | 2nd Division | 8 | 46 | |
1974-75 | 2nd Division | 16 | 38 | |
1973-74 | 2nd Division | 7 | 45 | |
1972-73 | 2nd Division | 14 | 40 | |
1971-72 | 1st Division | 21 | 25 | Tụt hạng |
1970-71 | 1st Division | 16 | 36 | |
1969-70 | 1st Division | 15 | 38 | |
1968-69 | 1st Division | 18 | 33 | |
1967-68 | 1st Division | 11 | 39 | |
1966-67 | 1st Division | 2 | 56 | |
1965-66 | 1st Division | 18 | 36 | |
1964-65 | 1st Division | 5 | 47 | |
1963-64 | 1st Division | 13 | 41 | |
1962-63 | 1st Division | 9 | 44 | |
1961-62 | 1st Division | 19 | 36 | |
1960-61 | 1st Division | 14 | 37 | |
1959-60 | 1st Division | 20 | 35 | |
1958-59 | 1st Division | 13 | 40 | |
1957-58 | 1st Division | 10 | 42 | |
1956-57 | 2nd Division | 2 | 54 | Thăng hạng |
1955-56 | 2nd Division | 7 | 47 | |
1954-55 | 2nd Division | 15 | 39 | |
1953-54 | 2nd Division | 4 | 52 | |
1952-53 | 2nd Division | 7 | 44 | |
1951-52 | 2nd Division | 4 | 49 | |
1950-51 | 3rd Division S | 1 | 70 | Thăng hạng |
1949-50 | 3rd Division S | 4 | 49 | |
1948-49 | 2nd Division | 21 | 35 | Tụt hạng |
1947-48 | 2nd Division | 19 | 35 | |
1946-47 | 2nd Division | 11 | 40 | |
1939-46 | – | – | – | Thế chiến II |
1938-39 | 2nd Division | 20 | 31 | |
1937-38 | 2nd Division | 20 | 36 | |
1936-37 | 2nd Division | 18 | 34 | |
1935-36 | 2nd Division | 19 | 35 | |
1934-35 | 2nd Division | 9 | 42 | |
1933-34 | 2nd Division | 17 | 35 | |
1932-33 | 2nd Division | 5 | 49 | |
1931-32 | 2nd Division | 11 | 42 | |
1930-31 | 2nd Division | 17 | 37 | |
1929-30 | 2nd Division | 10 | 41 | |
1928-29 | 2nd Division | 11 | 42 | |
1927-28 | 2nd Division | 10 | 40 | |
1926-27 | 2nd Division | 5 | 50 | |
1925-26 | 2nd Division | 17 | 36 | |
1924-25 | 1st Division | 22 | 24 | Tụt hạng |
1923-24 | 1st Division | 20 | 32 | |
1922-23 | 1st Division | 20 | 34 | |
1921-22 | 2nd Division | 1 | 56 | Thăng hạng |
1920-21 | 2nd Division | 18 | 36 | |
1919-20 | 2nd Division | 18 | 31 | |
1915-19 | – | – | – | Thế chiến I |
1914-15 | 2nd Division | 18 | 29 | |
1913-14 | 2nd Division | 20 | 23 | |
1912-13 | 2nd Division | 17 | 32 | |
1911-12 | 2nd Division | 15 | 33 | |
1910-11 | 1st Division | 20 | 25 | Tụt hạng |
1909-10 | 1st Division | 14 | 33 | |
1908-09 | 1st Division | 14 | 36 | |
1907-08 | 1st Division | 9 | 37 | |
1906-07 | 2nd Division | 1 | 60 | Thăng hạng |
1905-06 | 1st Division | 19 | 31 | Tụt hạng |
1904-05 | 1st Division | 16 | 25 | |
1903-04 | 1st Division | 9 | 31 | |
1902-03 | 1st Division | 10 | 35 | |
1901-02 | 1st Division | 5 | 35 | |
1900-01 | 1st Division | 4 | 39 | |
1899-00 | 1st Division | 8 | 34 | |
1898-99 | 1st Division | 11 | 33 | |
1897-98 | 1st Division | 8 | 31 | |
1896-97 | 1st Division | 11 | 26 | |
1895-96 | 1st Division | 13 | 25 | |
1894-95 | 1st Division | 7 | 31 | |
1893-94 | 1st Division | 7 | 32 | |
1892-93 | 1st Division | 10 | 28 |
Ghi chú 1. Mùa giải 1939-40 đã bị bỏ sau ba vòng và do đó không được đề cập.
Ghi chú 2. Nottingham Forest đã chơi ở giải đấu Football Alliance 1889-1892..
>>> Xem thêm bài viết về câu lạc bộ Newcastle United
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
-
Câu Lạc Bộ Bóng Đá Than Quảng Ninh Năm 2021
-
Giới thiệu Câu Lạc Bộ Bóng Đá Liverpool
-
Giới Thiệu Câu Lạc Bộ Bóng Đá Huế
-
Câu Lạc Bộ Bóng Đá Hồng Lĩnh Hà Tĩnh
-
Câu Lạc Bộ Bóng Đá Hoàng Anh Gia Lai
-
Giới Thiệu Câu Lạc Bộ Bóng Đá Chelsea
-
Giới Thiệu Câu Lạc Bộ Bóng Đá Bình Định
-
Giới Thiệu Câu Lạc Bộ Bóng Đá Bà Rịa Vũng Tàu
-
Chung kết Europa League 2019-2020: Sevilla – Inter Mailand
-
Chung Kết Champions League 2019-2020: Bayern Munchen – PSG